NPK FETICO 22-12-8 (LÚA 1) 50KG

  • 52
  • Liên hệ
  • NPK FETICO 22-12-8 (LÚA 1)

    I. Công Dụng:

    1. Thúc đẩy sinh trưởng mạnh ở giai đoạn đẻ nhánh

    • Với 22% đạm, đây là loại phân rất phù hợp bón cho giai đoạn lúa bén rễ hồi xanh và chuẩn bị đẻ nhánh.

    • Đạm giúp cây lúa phát triển thân, lá nhanh, lá xanh dày, tăng khả năng quang hợp → tạo tiền đề cho việc đẻ nhánh khỏe và nhiều.

    2. Phát triển rễ khỏe – hấp thu dinh dưỡng tốt

    • 12% lân giúp bộ rễ phát triển mạnh, cứng cáp, ăn sâu xuống đất → tăng khả năng hút dinh dưỡng và chống đổ ngã khi mưa gió.

    • Đồng thời, lân còn thúc đẩy sự ra rễ non, rất cần thiết cho lúa sau giai đoạn sạ hoặc cấy.

    3. Tăng khả năng chống chịu và cứng cây

    • 8% kali tuy không quá cao nhưng vẫn giúp cây chống chịu tốt hơn với sâu bệnh, khô hạn và phèn mặn nhẹ.

    • Kali cũng giúp thân cây lúa cứng hơn, hạn chế đổ ngã ở giai đoạn sau.

    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng công dụng của phân bón NPK 22-12-8 có thể khác nhau tùy thuộc vào loại cây trồng, đất đai và điều kiện thời tiết. Nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tuân theo liều lượng khuyến cáo để đạt hiệu quả tốt nhất.

    II. Quyết định lưu hành: 778/QĐ-BVTV-PB

    III. Mã số phân bón: 11966

    IV. Chỉ tiêu chất lượng:

    • Đạm tổng số (Nts): 22%
    • Lân hữu hiệu (P2O5hh): 12%
    • Kali hữu hiệu (K2Ohh): 8%
    • Độ ẩm: 5%

    V. Phương thức sử dụng: Bón rễ

    NPK FETICO 22-12-8 (LÚA 1)

    I. Công Dụng:

    1. Thúc đẩy sinh trưởng mạnh ở giai đoạn đẻ nhánh

    • Với 22% đạm, đây là loại phân rất phù hợp bón cho giai đoạn lúa bén rễ hồi xanh và chuẩn bị đẻ nhánh.

    • Đạm giúp cây lúa phát triển thân, lá nhanh, lá xanh dày, tăng khả năng quang hợp → tạo tiền đề cho việc đẻ nhánh khỏe và nhiều.

    2. Phát triển rễ khỏe – hấp thu dinh dưỡng tốt

    • 12% lân giúp bộ rễ phát triển mạnh, cứng cáp, ăn sâu xuống đất → tăng khả năng hút dinh dưỡng và chống đổ ngã khi mưa gió.

    • Đồng thời, lân còn thúc đẩy sự ra rễ non, rất cần thiết cho lúa sau giai đoạn sạ hoặc cấy.

    3. Tăng khả năng chống chịu và cứng cây

    • 8% kali tuy không quá cao nhưng vẫn giúp cây chống chịu tốt hơn với sâu bệnh, khô hạn và phèn mặn nhẹ.

    • Kali cũng giúp thân cây lúa cứng hơn, hạn chế đổ ngã ở giai đoạn sau.

    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng công dụng của phân bón NPK 22-12-8 có thể khác nhau tùy thuộc vào loại cây trồng, đất đai và điều kiện thời tiết. Nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tuân theo liều lượng khuyến cáo để đạt hiệu quả tốt nhất.

    ⏱️ Thời điểm bón thích hợp:

    • Bón lót hoặc bón thúc lần 1: Sau khi sạ khoảng 7 – 10 ngày, khi cây lúa bắt đầu bén rễ, hồi xanh.

    • Bón thúc lần 2 (nếu chia làm nhiều lần): Trước khi lúa vào đẻ nhánh rộ (khoảng 18 – 22 ngày sau sạ).

    ⚠️ Lưu ý khi sử dụng:

    • Đây là loại phân rất phù hợp cho đất trung tính hoặc hơi chua, giàu mùn. Nếu đất chua hoặc bạc màu, nên phối hợp thêm vôi + phân hữu cơ vi sinh để tăng hiệu quả.

    • Sau giai đoạn đẻ nhánh, để nuôi đồng và làm chắc hạt, nên chuyển sang phân có hàm lượng kali cao hơn như NPK 15-5-22, 17-7-19 hoặc kết hợp phân kali đơn (KCl).

    II. Quyết định lưu hành: 778/QĐ-BVTV-PB

    III. Mã số phân bón: 11966

    IV. Chỉ tiêu chất lượng:

    • Đạm tổng số (Nts): 22%

    • Lân hữu hiệu (P2O5hh): 12%

    • Kali hữu hiệu (K2Ohh): 8%

    • Độ ẩm: 5%

    V. Phương thức sử dụng: Bón rễ

    VI. Hướng dẫn sử dụng:

    - Cây ăn trái (xoài, măng cụt, mãng cầu, sầu riêng, chôm chôm, nho, táo, dưa hấu): 250-350 g/gốc/lần. Bón các giai đoạn phục hồi sau thu hoạch, nuôi hoa, dưỡng trái.

    - Cây thanh long: 250-300 g/trụ, bón lúc nuôi cây, ra nụ.

    - Cây công nghiệp (cao su, cà phê, điều, ca cao, mía): 250-350g/gốc/lần; bón vào các giai đoạn phục hồi sau thu hoạch, nuôi hoa, dưỡng trái.

    - Tiêu: 150-200 g/trụ/lần, bón vào các giai đoạn phục hồi sau thu hoạch, trước khi ra hoa và sau khi đậu trái.

    - Rau màu và hoa các loại: 200-300 kg/ha/lần. Bón lót đầu vụ và bón thúc cho cây vào giữa vụ.

    - Lúa: 200-300 kg/ha. Bón vào giai đoạn lúa đẻ nhánh (15-20 ngày sau sạ).

    Tùy thuộc vào tình hình phát triển của cây và đặc thù canh tác có thể tăng giảm lượng bón phù hợp.

    Sản phẩm cùng loại